Dưới đây là một số lời khuyên của tiến sĩ Nguyễn Thị Lâm, Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia trong việc lựa chọn các thực phẩm giàu vi chất:
1. Vitamin A
Thiếu vi chất này khiến trẻ chậm lớn, làm sừng hóa các tế bào biểu mô, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, gây bệnh khô mắt, khô giác mạc, nhuyễn giác mạc dẫn đến hậu quả sẹo giác mạc và mù vĩnh viễn. Thậm chí thiếu vitamin A sớm có thể ảnh hưởng tới phát triển trí tuệ của trẻ khi đến tuổi đi học.
Thức ăn có nguồn gốc động vật có nhiều vi chất này như: thịt, gan, cá, trứng, sữa, bơ, kem... Thực phẩm nguồn gốc thực vật có nhiều tiền vitamin A như: các loại rau củ quả có màu vàng, đỏ (cà chua, cà rốt, dưa hấu, đu đủ, gấc...); các loại rau màu thẫm (muống, dền, mùng tơi, ngót, các loại cải); dầu cọ và các loại dầu ăn khác. Lưu ý chế biến các thực phẩm giàu vitamin A trong dầu/mỡ hoặc với các thực phẩm giàu chất béo để vitamin A được hấp thu vào cơ thể tốt hơn.
2. Sắt
Sắt có vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu, tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và giúp trẻ học tập tốt. Thiếu máu thiếu sắt sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển chiều cao, cân nặng của trẻ; giảm khả năng nhận thức và phát triển vận động; giảm sức đề kháng với các bệnh nhiễm khuẩn... Tình trạng thiếu máu xảy ra khi dự trữ sắt trong cơ thể đã cạn kiệt.
Sắt trong thực phẩm ở hai loại: dạng sắt heme và non-heme. Chất sắt non-heme có trong các thực phẩm có nguồn gốc thực vật như: đậu ve, đậu nành, các loại rau có lá và bột ngũ cốc. Dạng heme có trong thức ăn nguồn gốc động vật như: thịt bò, trứng, gan, ngao, sò, ốc, hến…
Sắt heme có thể dễ dàng được hấp thu ở ruột, trong khi hấp thu sắt non-heme phụ thuộc vào sự có mặt của một số chất làm tăng cường hay cản trở hấp thu sắt. Vitamin C, protit động vật, các axít hữu cơ trong hoa quả và rau có tác dụng làm tăng khả năng hấp thu chất sắt non-heme. Trong khi đó cần lưu ý một số chất ức chế hấp thu sắt như: chất phytate trong gạo và các loại ngũ cốc; tannin trong một số loại rau, trà và cà phê.
|
Phòng thiếu vi chất dinh dưỡng cho trẻ bằng cách ăn đa dạng các loại thực phẩm, sử dụng thực phẩm bổ sung vi chất. Ảnh minh họa: Spot.
|
3. Vitamin D
Vitamin này giúp cơ thể sử dụng tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Vì thế, thiếu vitamin D khiến trẻ dễ bị còi xương.
Để phòng thiếu vi chất này ở trẻ, người mẹ khi mang thai và khi cho con bú phải ăn uống đủ chất, tắm nắng hoặc uống vitamin D liều 200.000 IU vào lúc mang thai tháng thứ 7. Trẻ sau khi sinh cần được tắm nắng trung bình 15 phút mỗi ngày trước 9h sáng. Mùa đông trẻ không được tắm nắng cần cho uống vitamin D3 liều dự phòng.
Những thực phẩm giàu vi chất này gồm: dầu gan cá, nhất là ở các loài cá béo; gan và chất béo của động vật có vú ở biển (hải cẩu và gấu vùng bắc cực). Hầu hết trong cá có từ 5mcg đến 15mcg vitamin D trên 100g, cá trích có thể có tới 40 mcg/100g.
Bên cạnh đó có thể lựa chọn trứng gà được nuôi có bổ sung vitamin D, dầu ăn có tăng cường vitamin D hay các thức ăn bổ sung khác như: bột ngũ cốc, sữa.
4. Canxi
Canxi cùng vitamin D giúp cơ thể hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Việc duy trì mức canxi trong máu hằng định rất cần cho hoạt động của hệ thần kinh và cơ.
Nguồn thực phẩm giàu canxi gồm: sữa và các chế phẩm từ sữa. Cụ thể trong 100 ml sữa mẹ có 34 mg vi chất này, con số này trong sữa bò là 120 và phomai là 780. Ngoài ra trong 100 g cá con có 60-70 mg canxi; trong dầu cá là 527; lòng đỏ trứng gà là 134.
Bên cạnh đó trong 100 g rau dền cũng có đến 300 mg canxi; trong rau ngót, mùng tơi là 170 mg và trong rau muống 100 mg.
5. Kẽm
Trong cơ thể 90% kẽm tập trung ở cơ, xương. Đây là vi chất rất quan trọng, tham gia vào thành phần trên 300 enzim, ảnh hưởng tốt đến sự phát triển cơ thể, làm tăng hấp thu, tăng tổng hợp protein, tăng cảm giác ngon miệng, tác động đến tăng trưởng. Việc thiếu kẽm gây suy giảm miễn dịch làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển các tế bào miễn dịch.
Các nhóm thực phẩm giàu kẽm như: thuỷ hải sản (hàu, sò, ngao, tôm cua); gan động vật, lòng đỏ trứng và thịt nạc; thực phẩm họ đậu. Với trẻ nhũ nhi, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò.
6. Các vitamin
- Vitamin B1
Đây là yếu tố cần thiết để chuyển hóa các chất bột đường. Các loại hạt cần dự trữ vitamin B1 cho quá trình nảy mầm, nên ngũ cốc và các loại hạt họ đậu là những nguồn vitamin B1 tốt nhất. Lưu ý ăn gạo không xát quá trắng, ăn nhiều đậu đỗ là cách tốt nhất bổ sung vi chất này cho cơ thể.
- Vitamin B2
Tham gia quá trình tạo máu nên thiếu vitamin này sẽ gây thiếu máu. Nó có nhiều trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, sữa, các loại rau, đậu. Các hạt ngũ cốc là nguồn vitamin B2 tốt nhưng bị mất mát nhiều trong quá trình xay xát.
- Vitamin B6
Nó là coenzym của trên 60 phản ứng sinh hóa protein và axít amin. Nó có nhiều trong ngũ cốc, rau quả với hàm lượng 0,1-0,3 mg/100 g; nguồn động vật 0,5-0,9 mg/100 g thực phẩm.
- Vitamin C
Nó có vai trò to lớn trong việc tăng sức đề kháng của cơ thể, hỗ trợ hấp thu sắt. Vitamin này có nhiều trong quả chín. Rau xanh có nhiều vitamin C nhưng bị hao hụt nhiều trong quá trình nấu nướng.
Phương Trang